Theo dòng sự kiện

Hiệu chuẩn và kiểm định chất lượng của các thiết bị sắc ký, khối phổ

30/06/2021, 11:24

TNNN - Dụng cụ càng phức tạp thì việc tham khảo ý kiến của nhà cung cấp càng quan trọng

Các thiết bị sắc ký lỏng (LC) và khối phổ (MS) yêu cầu hiệu chuẩn để có hiệu suất tối ưu và xác định chính xác các chất phân tích quan tâm. Trong việc quản lý các phòng thử nghiệm, phải hiệu chuẩn các thiết bị này trước khi kết nối mạng, sau các hoạt động bảo trì và sau khi sửa chữa lớn — một quá trình được gọi là kiểm định.

Chứng chỉ là xác minh được lập thành văn bản về độ chính xác, độ tuyến tính và các thuộc tính hệ thống khác theo dự định của nhà cung cấp. Chứng chỉ yêu cầu trình độ chuyên môn cao và với độ phức tạp của dụng cụ ngày càng tăng, việc tham khảo ý kiến ​​của nhà cung cấp sẽ mang lại kết quả tối ưu.

Khi nào hiệu chỉnh

Ken Moore, Tiến sĩ, Giám đốc chương trình MS tại Waters Corporation, cung cấp một số thông tin chi tiết về tần suất nên hiệu chuẩn các hệ thống MS. Ông khuyến nghị kiểm tra hoặc hiệu chuẩn khối phổ kế thời gian bay hàng ngày, trong khi khối phổ tứ cực nói chung sẽ được hiệu chuẩn một vài lần mỗi năm. Với các điều kiện nhất quán trong phòng thử nghiệm - nhiệt độ và độ ẩm - thiết bị có thể ít yêu cầu hiệu chuẩn thường xuyên hơn, Moore nói: “nhưng nên kiểm tra thường xuyên”. Ông cũng cảnh báo rằng nếu khối lượng chênh lệch so với giá trị dự kiến, phải hiệu chuẩn thiết bị.

Nhân viên phòng thử nghiệm có nên thực hiện đánh giá chất lượng và hiệu chuẩn không?

Theo Moore, có một số yếu tố xác định rủi ro liên quan đến việc đánh giá hiệu suất. Chúng bao gồm trình độ chuyên môn cần thiết, quy trình vận hành tiêu chuẩn của phòng thử nghiệm, nhân viên phòng thử nghiệm đã được đào tạo tốt ra sao, nhu cầu về quy trình vệ sinh, bảo dưỡng hoặc sửa chữa trước khi hiệu chuẩn và độ phức tạp của thiết bị.

Ông giải thích: “Độ phức tạp của thiết bị MS càng lớn (ví dụ: thời gian bay hoặc hệ thống phát hiện MS nâng cao) thì việc tham khảo ý kiến ​​của nhà cung cấp càng quan trọng. Ngoài ra còn có các yếu tố có thể làm giảm rủi ro liên quan đến việc người dùng thực hiện hiệu chỉnh và hiệu chỉnh hàng loạt. Moore khuyến nghị vệ sinh và bảo dưỡng định kỳ, cũng như chọn các hệ thống MS có hiệu chuẩn tự động để giảm sự khác biệt giữa những người sử dụng. Ông cũng lưu ý rằng các chương trình đào tạo do nhà cung cấp chứng nhận có thể giảm thiểu nguy cơ hiệu chuẩn không phù hợp.

Quá trình và thách thức

Quá trình hiệu chuẩn liên quan đến việc truyền một số hợp chất có khối lượng đã biết để xây dựng đường chuẩn, cho phép người sử dụng tối đa hóa độ chính xác khối lượng của thiết bị.

Để đảm bảo thiết bị đạt được độ phân giải tốt nhất và độ nhạy cao nhất, thực hiện quy trình điều chỉnh. Moore giải thích: “Một quy trình điều chỉnh thông thường truyền một hợp chất đã biết và sau đó thay đổi điện áp của thiết bị để tối đa hóa tín hiệu. Việc hiệu chuẩn và điều chỉnh yêu cầu chuẩn bị mẫu và pha loãng mẫu thích hợp. Điều quan trọng nữa là làm việc với các pipet đã được hiệu chuẩn và đảm bảo lưu trữ các chất chuẩn đúng cách.

Moore nói, bất kỳ sự nhiễm bẩn nào của dung môi, mẫu hoặc hệ thống đều có thể gây bất lợi cho việc hiệu chuẩn thích hợp và độ chính xác của kết quả. Nhằm hỗ trợ khả năng xác định nguồn gốc, Moore khuyến nghị ghi lại bằng chứng về người đã thực hiện hiệu chuẩn và thời gian hiệu chuẩn, cũng như sử dụng các hợp chất và các phương pháp sử dụng hệ thống phần mềm. Ông cũng lưu ý rằng các chất chuẩn hiệu chuẩn phải tinh khiết và không có tạp chất.  

Các phòng thử nghiệm phải đảm bảo thực hành phòng thử nghiệm tốt và áp dụng các quy trình vận hành tiêu chuẩn trước khi điều chỉnh và hiệu chuẩn định kỳ. Hiệu chỉnh và điều chỉnh thích hợp các thiết bị là rất quan trọng để có dữ liệu chính xác, đáng tin cậy. Do sự phức tạp của các dụng cụ sắc ký và khối phổ, các phòng thử nghiệm nên đầu tư vào việc đào tạo nhân viên hoặc tham khảo ý kiến ​​của các nhà cung cấp trước khi thực hiện các công việc này.   

Tiến sĩ Michell Dotzert

Tố Quyên dịch

Nguồn: Lab Manager- Hoa Kỳ

Bình luận