Máy tạo khí trong phòng thí nghiệm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với thử nghiệm cần sa
TNNN - Phân tích cần sa là một thách thức đặc biệt, vì các sản phẩm tồn tại ở nhiều dạng bao gồm cả thực vật, dầu, chất cô đặc và thậm chí cả các sản phẩm thực phẩm.
Hợp pháp hóa cần sa hiện nay tiếp tục có hiệu lực, nhu cầu kiểm tra chất lượng ngày càng tăng. Cần sa phát huy tác dụng thông qua các hợp chất hóa học gọi là cannabinoids, tác động lên các thụ thể trong não để thay đổi sự giải phóng chất dẫn truyền thần kinh. Có ít nhất 104 cannabinoids đã được xác định, với Δ9- tetrahydrocannabinol (9-THC) và cannabidiol (CBD) đang được các nhà nghiên cứu quan tâm. Thử nghiệm tiềm năng liên quan đến định lượng Δ9-THC và CBD, và cũng có thể bao gồm phân tích terpene. Terpen là các hydrocacbon không bão hòa dễ bay hơi tạo ra mùi thơm độc đáo và hiệu ứng tâm trạng liên quan đến các chủng cần sa khác nhau. Với sự đa dạng của các hợp chất có trong cần sa, phân tích hiệu lực và terpene là rất cần thiết để cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm cần sa an toàn, nhất quán. Sắc ký khí và lỏng là một số kỹ thuật ổn định nhất, được sử dụng rộng rãi để phân tích cần sa và đòi hỏi một nguồn cung cấp nitơ hoặc khí hydro tinh khiết gần như không đổi. Máy tạo khí có thể giảm chi phí và sự bất tiện liên quan đến bình khí nén, từ đó việc hỗ trợ kiểm tra cần sa bằng kỹ thuật sắc ký khí và lỏng sẽ dễ dàng hơn.
Những thách thức trong phân tích
Hiện nay, đã có một số phòng thí nghiệm lâm sàng được thiết lập quang phổ khối với công nghệ tương tự được sử dụng để phân tích cần sa. Sử dụng các kỹ thuật bao gồm sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), sắc ký lỏng hiệu năng cực cao (UHPLC) và sắc ký khí (GC), thường được kết hợp với phép đo phổ khối (MS). Họ cũng có thể thử nghiệm độ hiệu nghiệm tiềm năng của cannabinoid, terpene như thuốc trừ sâu mẫu cần sa, dung môi tồn dư và phân tích mycotoxin / aflatoxin.
Phân tích cần sa là một thách thức đặc biệt, vì các sản phẩm tồn tại ở nhiều dạng bao gồm cả thực vật, dầu, chất cô đặc và thậm chí cả các sản phẩm thực phẩm. Về mặt khoa học, thách thức lớn nhất là khâu chuẩn bị mẫu. Các sản phẩm, đặc biệt là có thể ăn được, có các thành phần khác nhau sẽ được xử lý, do đó sẽ rất mất công có được mẫu. Việc chuẩn bị đúng cách để bảo vệ các công cụ phân tích và tạo ra kết quả chính xác rất quan trọng. Nhiều phòng thí nghiệm đang tối ưu hóa các giao thức để phân tích tốt hơn. Ngoài những thách thức về phương pháp, các vấn đề pháp lý cũng gây phức tạp trong việc kiểm tra cần sa, đặc biệt là pháp lý về môi trường.
Yêu cầu về nitơ và hydro
Một nguồn cung cấp khí trong phòng thí nghiệm là cần thiết cho kỹ thuật sắc ký. Khí hydro thường được sử dụng cho sắc ký khí, trong khi nitơ phổ biến hơn trong các ứng dụng sắc ký lỏng (LC). Nếu có công tắc chuyển đổi khí thì máy tạo khí sẽ tiết kiệm được lượng lớn chi phí trong phòng thử nghiệm. Các loại Nitơ được sử dụng chủ yếu bởi các thiết bị LC-MS/MS, cần 15-18L/phút trong mỗi hoạt động tiêu chuẩn. Máy tạo khí là một giải pháp tuyệt vời cho các ứng dụng cần nguồn cung cấp khí ổn định, liên tục. Trong khối phổ, phương pháp thử nghiệm là chìa khóa để tăng vòng quay, thông lượng nhanh hơn và dữ liệu phân tích tốt hơn. Có dòng nitơ trực tiếp và nhất quán là một trong những thành phần chính để làm cho chúng hoạt động đồng dạng.
Cải thiện độ tin cậy, giảm chi phí và tăng cường an toàn
Một nguồn cung cấp khí đáng tin cậy rất cần thiết cho các phòng thí nghiệm phân tích, đặc biệt là những phòng tập trung vào phân tích mẫu cần sa. Khách hàng đang tìm kiếm sự tin cậy và cách để tiết kiệm tiền một cách dễ dàng nhất. Vấn đề số một với bất kỳ phòng thí nghiệm nào là thời gian chết. Vì điều này có thể gây tốn chi phí, nhưng trong ngành rất cạnh tranh này, nó cũng có thể gây tốn kém cho doanh nghiệp trong tương lai. Thật không may cho những phòng thí nghiệm dựa vào bình khí nén hoặc sương là nguồn cung cấp khí duy nhất, thời gian chậm trễ rất rõ ràng. Khí khi chạy qua một nguồn cung cấp nhanh hơn dự đoán, hoặc xi lanh nhả khí chậm có thể khiến các phân tích bị đình trệ. Xi lanh có kích thước nhỏ và hầu hết các cơ sở đều được trang bị để lưu trữ các xi lanh dự phòng. Mặt khác, các ống dẫn khí lỏng khá lớn và không thuận tiện để cất giữ. Điều này dẫn đến một tình huống thường xuyên xảy ra là kiểm nghiệm viên sẽ không kịp làm sạch ống, bởi vì cái mới được chuyển đến và sẵn sàng để hoán đổi, hoặc kiểm nghiệm viên sẽ chạy lạnh để làm sạch và sau đó chờ cho đến khi vận chuyển.
An toàn trong phòng thí nghiệm phải luôn được ưu tiên và các bình chứa khí nén cần có nhiều biện pháp phòng ngừa. Chúng cồng kềnh, chiếm không gian phòng thí nghiệm, phải được bảo mật đúng cách và xử lý cẩn thận trong quá trình trao đổi. Máy tạo khí sẽ là một giải pháp an toàn hơn nhiều. Với một máy tạo khí nitơ, bạn loại bỏ được nguy cơ có một xi lanh hoặc sương lỏng chứa một lượng lớn nitơ ở áp suất rất cao. Máy tạo khí nitơ sử dụng áp suất thấp hơn từ máy nén và không cần phải di chuyển, do đó, chúng trở nên an toàn. Máy tạo khí cũng nhỏ gọn và có thể cung cấp nhiều khu vực trong phòng thí nghiệm, tiết kiệm không gian tối đa.
Giải pháp cho các phòng thí nghiệm ở mọi quy mô
Khi chuyển từ bình khí nén sang máy tạo khí nitơ hoặc hydro, điều quan trọng là phải hiểu rõ nhu cầu của phòng thí nghiệm, vì có rất nhiều mô hình để lựa chọn. Đối với các phòng thí nghiệm không có quyền truy cập vào máy nén hoặc nguồn khí nén, các hệ thống all-in-one được trang bị máy nén khí bên trong, không dùng dầu sẽ là một giải pháp hoàn chỉnh. Đối với các phòng thí nghiệm lớn có nhiều hệ thống LC-MS hoặc nhiều phòng thí nghiệm cần khí nitơ hoặc khí hydro, máy chủ phòng thí nghiệm có thể là giải pháp tốt nhất. Máy chủ phòng thí nghiệm là một máy phát tại chỗ, tập trung phục vụ nhiều hệ thống LC-MS và có thể dễ dàng tích hợp vào cơ sở hạ tầng hiện có để hỗ trợ nhiều phòng thí nghiệm.
Khi ngành công nghiệp cần sa tiếp tục phát triển, nhiều phòng thí nghiệm đang giải quyết các thách thức liên quan đến thử nghiệm tiềm năng, terpene và chất gây ô nhiễm. Sắc ký khí và lỏng là những kỹ thuật phân tích mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi để thử nghiệm cần sa và nỗ lực liên tục nhằm mục đích tối ưu hóa các giao thức chuẩn bị và phân tích mẫu. Khí nitơ và hydro có độ tinh khiết cao rất cần thiết cho các ứng dụng này và máy tạo khí cung cấp một sự thay thế an toàn, đáng tin cậy và hiệu quả về mặt chi phí thay cho các bình chứa khí nén.
Hoàng Nam
(Theo Lab Manager)