Có 4 đề cử cho Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2021
TNNN – Giải thưởng nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có thành tựu nổi bật trong nghiên cứu cơ bản được thực hiện tại Việt Nam.
Giải thưởng Tạ Quang Bửu là Giải thưởng thường niên của Bộ Khoa học và Công nghệ, được trao cho tác giả của các công trình khoa học xuất sắc được thực hiện tại Việt Nam và công bố trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín.
Giải thưởng góp phần thúc đẩy nghiên cứu khoa học cơ bản nói riêng và khoa học công nghệ Việt Nam nói chung tiếp cận trình độ quốc tế, tạo tiền đề cho khoa học và công nghệ của đất nước hội nhập và phát triển.
Theo Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) đến nay, Cơ quan Thường trực Giải thưởng Tạ Quang Bửu đã tiếp nhận với 41 hồ sơ đề cử/ứng cử Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2021. Từ tháng 1 đến tháng 3/2021, các hồ sơ đăng ký Giải thưởng đã được rà soát điều kiện hành chính, và đánh giá tại các Hội đồng khoa học chuyên ngành (HĐKH).
Kết thúc quá trình đánh giá lựa chọn ở hội đồng các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật, các hội đồng đã nhất trí đề cử bốn (04) hồ sơ, bao gồm 02 giải thưởng chính và 02 giải thưởng trẻ. Các hồ sơ được đề cử đều thuộc ngành khoa học trái đất và sinh học nông nghiệp.
Nét khác biệt của lần đề cử Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm nay là không chỉ ít hơn về số lượng so với những năm trước, các đề cử này còn vắng bóng những đại diện các ngành toán học, vật lý, hóa học… vốn luôn chiếm ưu thế trong những đề cử và trao giải những năm trước.
Điều này dường như trái ngược với một thực tại: ở mọi đợt tài trợ, hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu cơ bản cũng như các tài trợ về đào tạo postdoc…, những ngành như toán học, vật lý, hóa học đều chiếm vị thế áp đảo.
Thông tin cụ thể về các đề cử của các HĐKH như sau:
|
Tên công trình |
Tên nhà khoa học được đề nghị xét tặng Giải thưởng |
Ngành |
Cơ quan công tác |
ĐỀ CỬ GIẢI THƯỞNG CHÍNH (02 đề cử) |
||||
1 |
Thanh Ngo-Duc, Fredolin T. Tangang, Jerasorn Santisirisomboon, Faye Cruz, Long Trinh-Tuan, Thanh Nguyen-Xuan, Tan Phan-Van, Liew Juneng, Gemma Narisma, Patama Singhruck, Dodo Gunawani and Edvin Aldrian, 2017. Performance evaluation of RegCM4 in simulating extreme rainfall and temperature indices over the CORDEX-Southeast Asia region. International Journal of Climatology, 37 (3), 1634–1647. |
PGS.TS Ngô Đức Thành |
Các Khoa học Trái đất và Môi trường |
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội |
2 |
Hoang Do Huu, Huynh Minh Sang and Nguyen Thi Thanh Thuy, 2016. Dietary β-glucan improved growth performance, Vibrio counts, haematological parameters and stress resistance of pompano fish, Trachinotus ovatus Linnaeus, 1758. Fish & Shellfish Immunology, 54, 402-410. |
TS. Đỗ Hữu Hoàng |
Sinh học Nông nghiệp |
Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
ĐỀ CỬ GIẢI THƯỞNG TRẺ (02 đề cử) |
||||
1 |
Tuan, B. M., 2019. Extratropical Forcing of Submonthly Variations of Rainfall in Vietnam, Journal of Climate, 32(8), 2329-2348. |
TS. Bùi Minh Tuân |
Các Khoa học Trái đất và Môi trường |
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội |
2 |
Hoang Thanh Tung, Nguyen Ba Nam, Nguyen Phuc Huy, Vu Quoc Luan, Vu Thi Hien, Truong Thi Bich Phuong, Dung Tien Le, Nguyen Hoang Loc, Duong Tan Nhut, 2018. A system for large scale production of chrysanthemum using microponics with the supplement of silver nanoparticles under light-emitting diodes, Scientia Horticulturae, 232 (17), 153-161. |
TS. Hoàng Thanh Tùng |
Sinh học Nông nghiệp |
Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
TNNN