Theo dòng sự kiện

Quy định đo lường cho hiệu chuẩn thiết bị kiểm soát chất lượng trong ngành dược phẩm

06/12/2019, 10:24

TNNN - Kiểm soát chất lượng các mẫu được gửi đến phòng thí nghiệm phân tích phải được mô tả chính xác để tránh những diễn giải sai. Dữ liệu định tính và định lượng được tạo ra từ phòng thí nghiệm sau đó có thể được sử dụng để ra quyết định.

Sản xuất thuốc là một ngành có rất nhiều quy định chặt chẽ, nơi mà các cơ quan quản lý thiết lập hành động để đảm bảo chất lượng cao của dược phẩm. Thử nghiệm sản phẩm cuối cùng trong phòng thí nghiệm đòi hỏi phải có đầy đủ thiết bị. Lỗi trong đo lường các đặc tính hóa lý của thuốc gây ra rủi ro về chất lượng sản phẩm có thể gây hại cho bệnh nhân. Lỗi thường được nhận ra từ cách sử dụng các dụng cụ hiệu chuẩn không đúng cách. Điều này dẫn đến nhu cầu thiết lập các phương pháp và tần suất hiệu chuẩn.

Do sự mơ hồ của các quy định và sự tiến bộ công nghệ liên tục, nên các quy định không được xác định rõ. Dược điển Châu Âu và Hoa Kỳ là nguồn thông tin chính để thử nghiệm phân tích, do đó, cần mô tả rõ các yêu cầu để hiệu chuẩn. Một số phương pháp EP và USP yêu cầu hiệu chuẩn hoặc xác minh dụng cụ, nhưng trong hầu hết các trường hợp, các thao tác này cũng không được chỉ dẫn.

FDA tuyên bố rằng, thiết bị nên được hiệu chuẩn theo các quy trình cụ thể, với các giới hạn và khoảng xác định theo các chương trình bằng văn bản. Bởi vì các quy định cung cấp hướng dẫn không đầy đủ cho các phòng thí nghiệm, nên các tổ chức độc lập đưa ra các hướng dẫn để thúc đẩy cách thực hành tốt nhất. Tích hợp các hướng dẫn và tiêu chuẩn trong các tài liệu quy định sẽ cải thiện các quy trình hiệu chuẩn và giảm nguy cơ sai sót.

Tổng quan

Quá trình sản xuất thuốc liên quan đến rất nhiều quy định, trong đó một số cơ quan quản lý trên toàn cầu đã thiết lập những hành động để kiểm soát, duy trì và đảm bảo mức độ cao hơn về chất lượng dược phẩm. Các mẫu thử nghiệm của các sản phẩm cuối cùng đòi hỏi phải có đầy đủ phương tiện, các thiết bị và dụng cụ được kiểm định/hiệu chuẩn đầy đủ. Lỗi trong việc đo lường các tính chất hóa lý của các chất trong thuốc gây ra rủi ro về chất lượng của sản phẩm có thể gây hại cho bệnh nhân.

Bởi vì các quy định cung cấp hướng dẫn không đầy đủ cho các phòng thí nghiệm, các tổ chức độc lập tự đưa ra các tiêu chuẩn và hướng dẫn để cải thiện hoạt động và thúc đẩy các cách thực hành tốt nhất. Vì vậy, một số quy định hiệu chuẩn đã xuất hiện từ ISO, ASTM, AOAC và các tổ chức khác giúp ngành công nghiệp này cải thiện quy trình về vận hành tiêu chuẩn.

Mục đích của bài viết này là chỉ ra sự cần thiết trong việc thiết lập, mô tả và thống nhất các phương pháp hiệu chuẩn và xác minh (xác nhận đo lường) của các dụng cụ và thiết bị chính được sử dụng trong các phòng thí nghiệm dược phẩm để kiểm tra chất lượng thuốc.

Phương pháp và thảo luận

Theo ISO 9000 về các nguyên tắc cơ bản và từ vựng về hệ thống quản lý chất lượng, kiểm soát chất lượng là một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Kiểm soát chất lượng phân tích, rút ngắn là AQC, đề cập đến tất cả các quy trình được viết ra để đảm bảo rằng các yêu cầu chất lượng của các sản phẩm được phân tích có độ tin cậy cao nhất, có nghĩa là kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm là nhất quán, trong giới hạn quy định của độ chính xác. Kiểm soát chất lượng các mẫu được gửi đến phòng thí nghiệm phân tích phải được mô tả chính xác để tránh những diễn giải sai. Dữ liệu định tính và định lượng được tạo ra từ phòng thí nghiệm sau đó có thể được sử dụng để ra quyết định.

Theo ý nghĩa hóa học, phân tích định lượng đề cập đến việc đo lượng hoặc nồng độ của một nguyên tố hoặc hợp chất hóa học khác với các nguyên tố hoặc hợp chất khác. Một số lĩnh vực như công nghiệp, y học hoặc pháp luật có thể sử dụng AQC. Nói cách khác, kiểm soát chất lượng là thước đo độ chính xác hoặc hệ thống đo lường kết quả theo thời gian trong các điều kiện hoạt động khác nhau.

Kiểm soát chất lượng bắt đầu bằng việc thu thập mẫu và kết thúc bằng việc báo cáo dữ liệu. AQC đạt được thông qua kiểm soát phòng thí nghiệm về hiệu suất phân tích. Kiểm soát ban đầu của hệ thống hoàn chỉnh có thể đạt được thông qua đặc điểm kỹ thuật của các dịch vụ phòng thí nghiệm, thiết bị, dụng cụ thủy tinh, thuốc thử, dung môi và khí. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu suất hàng ngày phải được ghi lại để đảm bảo dữ liệu được hợp lệ.

Trước tiên, cần kiểm tra để đảm bảo rằng dữ liệu được xem là chính xác. Điều này, áp dụng cho thiết bị, được cho là hiệu chuẩn ban đầu hoặc điều chỉnh thiết bị đo. Tiếp theo, việc kiểm tra hàng ngày như phân tích khoảng trống, tiêu chuẩn, kiểm soát chất lượng và tham chiếu phải được thực hiện để thiết lập độ tái lập của dữ liệu. Các bài kiểm tra này giúp xác định xem phương pháp đang đo lường những gì trong mẫu. Các bài kiểm tra này cũng để xác minh, hiệu chuẩn ban đầu hoặc định kỳ, nhằm xác nhận việc đo lường, được mô tả tốt trong tiêu chuẩn ISO 10012.

Các dụng cụ đo có xu hướng thay đổi phản ứng ở đầu ra trong thời gian dài do các yếu tố như nhiệt độ, điện áp và thời gian. Hiệu ứng này được gọi là độ lệch, và đây cũng là lý do chính của nhu cầu hiệu chuẩn định kỳ và điều chỉnh dụng cụ.

Hiện tại, Dược điển Châu Âu và Hoa Kỳ (EP[1] / USP[2]) là nguồn thông tin chính để thử nghiệm phân tích trong phòng thí nghiệm về kiểm soát chất lượng dược phẩm. Do đó, cần mô tả các yêu cầu chính để hiệu chuẩn thiết bị. Trên thực tế, có một số chuyên khảo trong cả hai dược điển thiết lập hiệu chuẩn định kỳ hoặc, ít nhất, một thiết bị được sử dụng để phân tích sẽ được điều chỉnh. Nhưng trong hầu hết các trường hợp đều không có cách làm cụ thể nào để phát triển các hoạt động này.

Một số phương pháp EP và USP yêu cầu hiệu chuẩn hoặc xác minh các công cụ. Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này. Các phương pháp không được mô tả đầy đủ và các giới hạn cho các hoạt động này không được xác định rõ. Có rất nhiều định nghĩa về hiệu chuẩn.

Theo từ vựng quốc tế về đo lường (VIM), hiệu chuẩn được định nghĩa là một hoạt động, trong điều kiện cụ thể, thiết lập mối quan hệ giữa các giá trị đại lượng với độ không đảm bảo đo, được cung cấp bởi các tiêu chuẩn đo lường và chỉ dẫn tương ứng với liên quan độ không đảm bảo đo. Từ đó, sử dụng thông tin này để có được kết quả đo.

Theo Từ điển tự động hóa, hệ thống và thiết bị (ISA), hiệu chuẩn được định nghĩa là một thử nghiệm trong đó các giá trị đo biết đến được áp dụng cho đầu dò và các giá trị đọc đầu ra tương ứng được ghi lại trong các điều kiện cụ thể, để điều chỉnh thiết bị về 0 và đặt hệ số mong muốn. Hiệu chuẩn là so sánh thiết bị đo với dụng cụ tiêu chuẩn có độ chính xác cao hơn để phát hiện, tương quan, điều chỉnh và ghi lại độ chính xác của thiết bị được so sánh.

Phạm vi hiệu chuẩn được định nghĩa là khu vực giữa các giới hạn trong đó một đại lượng được đo, nhận hoặc truyền, biểu thị bằng cách nêu các giá trị phạm vi dưới và trên. Các giới hạn được xác định bởi giá trị 0 và span. Giá trị 0 là đầu dưới của phạm vi. Span được định nghĩa là sự khác biệt đại số giữa các giá trị phạm vi trên và dưới. Phạm vi hiệu chuẩn có thể khác với phạm vi thiết bị, trong đó đề cập đến khả năng của thiết bị. Hiệu chuẩn kết thúc khi thiết bị đó đạt được chứng nhận hiệu chuẩn.

Khái niệm xác minh khác với hiệu chuẩn: VIM và ISA xác định, xác minh là xác nhận bằng cách kiểm tra và cung cấp bằng chứng khách quan rằng một mục nhất định đáp ứng các yêu cầu đã chỉ định. Việc xác minh bao gồm một số hoạt động xác nhận, ví dụ như các đặc tính hiệu suất hoặc yêu cầu pháp lý của hệ thống đo lường đạt được hoặc một vật liệu tham chiếu nhất định là đồng nhất cho một giá trị số lượng và quy trình đo liên quan, hoặc có thể đáp ứng độ không đảm bảo đo mục tiêu. Trong một số trường hợp, khi các yêu cầu được chỉ định là đủ cho mục đích sử dụng, xác minh được gọi là xác nhận. Mặc dù hiệu chuẩn chỉ ra lỗi của thiết bị và xác định bằng cách áp dụng hiệu chỉnh, xác minh chỉ ra rằng, lỗi đo nhỏ hơn một lỗi gọi là sai số tối đa cho phép. Người dùng xác định lỗi tối đa cho phép là lỗi lớn nhất mà họ sẽ phải chấp nhận.

Hai khái niệm này được bao gồm trong một khái niệm duy nhất, được gọi là xác nhận đo lường, bao gồm một tập hợp các thao tác cần thiết để đảm bảo rằng thiết bị đo phù hợp với các yêu cầu cho mục đích sử dụng. Xác nhận đo lường thường bao gồm hiệu chuẩn và xác minh, mọi điều chỉnh hoặc sửa chữa cần thiết và hiệu chỉnh lại sau đó. Trong tất cả các quy trình này, điều quan trọng là phải biết các giới hạn chấp nhận.

Kết

Bởi vì các ngành công nghiệp dược phẩm chịu sự chi phối của Thực hành sản xuất tốt (GMP), thiết bị phải được duy trì ở trạng thái được xác nhận và chương trình hiệu chuẩn là một phần quan trọng trong đó. Các tiêu chuẩn GMP ở Châu Âu và các GMP hiện tại (cGMPs) của Hoa Kỳ là những quy định cần thiết để tuân thủ các hướng dẫn được khuyến nghị bởi các cơ quan kiểm soát ủy quyền và cấp phép sản xuất, bán thực phẩm, dược phẩm đang hoạt động.

Những hướng dẫn này cung cấp các yêu cầu tối thiểu mà nhà sản xuất dược phẩm hoặc thực phẩm phải đáp ứng để đảm bảo rằng các sản phẩm có chất lượng cao nhất và không gây ra bất kỳ rủi ro nào cho người tiêu dùng. Các cGMP được FDA Hoa Kỳ thi hành theo Bộ luật Quy định Liên bang, 21CFR Phần 210 và 211, trong đó họ thiết lập một số yêu cầu đối với thiết bị và dụng cụ đo lường. Cụ thể, 21CFR 211 nói rằng thiết bị tự động, cơ khí hoặc điện tử hoặc các loại thiết bị khác, bao gồm cả máy tính hoặc các hệ thống liên quan sẽ thực hiện chức năng một cách thỏa đáng, có thể được sử dụng trong sản xuất, chế biến, đóng gói và giữ thuốc sản phẩm. Nói một cách cụ thể, FDA đề cập trong Tiểu phần D của 21CFR 211, Bộ luật Quy định Liên bang, trong phần 211.68 nói rằng, thiết bị được sử dụng để sản xuất thuốc nên được hiệu chuẩn, kiểm tra thường xuyên.

Hiệu chuẩn dụng cụ đo và thiết bị thí nghiệm rất cần thiết để kiểm soát và duy trì chất lượng dược phẩm cao nhất. Bởi vì kết quả từ phòng thí nghiệm ảnh hưởng lớn đến sự an toàn của bệnh nhân. Việc thiết lập các quy trình hiệu chuẩn đầy đủ cho các dụng cụ và thiết bị nên được triển khai để chứng minh chất lượng và độ chính xác của các phép đo do phòng thí nghiệm đưa ra.

Nhiều công ty dược phẩm không chắc chắn về cách hiệu chỉnh thiết bị phòng thí nghiệm, thử nghiệm nào nên được áp dụng trong từng trường hợp hoặc tần suất hiệu chuẩn tốt nhất. Giải thích chi tiết trong bài viết này, nhu cầu thiết lập các quy trình hiệu chuẩn chung cho thiết bị phòng thí nghiệm cơ bản cho thấy một số khác biệt giữa các tài liệu và các hướng dẫn bắt buộc. Việc tích hợp các hướng dẫn và tiêu chuẩn của các tổ chức tư nhân sẽ dẫn đến cải thiện và thống nhất các quy trình hiệu chuẩn thiết bị, tạo điều kiện kiểm tra và giảm thiểu rủi ro đo lường lỗi, dẫn đến cải thiện chất lượng dược phẩm.

Hoàng Nam

Theo ScienceDirect

Bình luận