Bổ sung tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao
TNNN - Ngày 16/03/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 10/2021/QĐ-TTg quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao.
- Đổi mới công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao
- Vai trò của doanh nghiệp tư nhân trong cung cấp dịch vụ công tại Việt Nam
Ảnh minh họa. Nguồn: khoinghiep.thuvienphapluat.vn
Trước đó, nhằm thực hiện quy định tại Điều 75 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/6/2015 quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao.
Theo đó, ngoài 02 tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao, Thủ tướng Chính phủ quy định 03 tiêu chí về điều kiện tỷ lệ sản phẩm công nghệ cao, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) và tỷ lệ số lao động thực hiện R&D.
Sau 5 năm thực thi, các Tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao tại Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg đã không còn phù hợp với thực tiễn phát triển của doanh nghiệp và nội dung chi cho hoạt động R&D chưa được quy định cụ thể, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai áp dụng.
Trước thực trạng đó, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tập trung nghiên cứu, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 thay thế Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/6/2015 quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao.
So với Quyết định 19/2015/QĐ-TTg thì Quyết định 10/2021/QĐ-TTg có các nội dung mới, nổi bật là việc chia doanh nghiệp làm 03 nhóm (thay vì 2 nhóm như trước đây) để quy định về các tiêu chí cụ thể.
Phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Căn cứ vào quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Luật Đầu tư năm 2020, Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg phân loại doanh nghiệp theo quy mô, gồm 3 mức: 1 - Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên; 2 - Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên; 3 - Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ đồng hoặc tổng số lao động dưới 200 người (so với Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg chỉ có 2 mức: (1) doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người; (2) các doanh nghiệp còn lại).
Về tỷ lệ tổng chi cho hoạt động R&D được tính trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào, bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa (so với Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg tính tỷ lệ tổng chi cho hoạt động R&D trên tổng doanh thu thuần hàng năm).
Tỷ lệ này quy định cụ thể theo quy mô doanh nghiệp như sau: đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 0,5%; đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 1%; đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ đồng hoặc tổng số lao động dưới 200 người phải đạt ít nhất 2%.
Về tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện R&D, điểm mới so với Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg là tính cả lao động có trình độ cao đẳng để phù hợp với đặc thù của hoạt động R&D trong doanh nghiệp, trong đó lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30% tổng số lao động R&D. Lao động trực tiếp thực hiện R&D là lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.
Tỷ lệ này quy định cụ thể theo quy mô doanh nghiệp như sau: đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 1%; đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 2,5%; đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ đồng hoặc tổng số lao động dưới 200 người phải đạt ít nhất 5%.
Ngoài ra, Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg cũng quy định về nội dung chi cho R&D bao gồm: khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng, tài sản cố định, chi thường xuyên hàng năm cho R&D; chi hoạt động đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho lao động R&D của doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam; phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ R&D và phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại Việt Nam.
Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 30/4/2021. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao trước ngày 02/4/2021 mà chưa được cấp thì thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định 10/2021/QĐ-TTg.
TNNN